Liên kết hoá học

Độ âm điện của các nguyên tố

    Độ âm điện của một nguyên tố đặc trưng cho khả năng của nguyên tử của nguyên tố đó trong phân tử hút electron về phía mình.

    Như vậy độ âm điện của một nguyên tố càng lớn thì tính phi kim của nó càng mạnh ; ngược lại độ âm điện của một nguyên tố càng nhỏ thì tính kim loại của nó càng mạnh.

    Vì nguyên tố flo là phi kim mạnh nhất, người ta quy ước lấy độ âm điện của nó là 4 để xác định độ âm điện tương đối của các nguyên tố khác.

    Sau đây là bảng độ âm điện của một số nguyên tố do nhà hoá học Paolinh (Pauling) thiết lập.

Bảng độ âm điện của một số nguyên tố hoá học

 H

2,1

 

 Li

1,0

 Be

1,5

 B

2,0

 C

2,5

 N

3,0

 O

3,5

 F

4,0

 Na

0,9

 Mg

1,2

 Al

1,5

 Si

1,8

 P

2,1

 S

2,5

 Cl

3,0

 K

0,8

 Ca

1,0

 Ga

1,6

 Ge

1,8

 As

2,0

 Se

2,4

 Br

2,8

 Rb

0,8

 Sr

1,0

 

 

 

 

 I

2,5

 Cs

0,7

 Ba

0,9

 

 

 

 

 

    Nhận xét :

    - Trong một chu kì, khi đi từ trái sang phải, độ âm điện của các nguyên tố tăng dần.

    - Trong một phân nhóm chính, theo chiều từ trên xuống dưới, độ âm điện của các nguyên tố giảm dần.

    Quy luật biến đổi độ âm điện phù hợp với sự biến đổi tính kim loại, phi kim của các nguyên tố trong một chu kì và trong một phân nhóm chính mà ta đã xét ở trên.

    Bảng độ âm điện của các nguyên tố giúp ta biết được trong một phân tử hợp chất, cặp electron chung lệch về phía nào.

    Ví dụ trong phân tử HCl (độ âm điện của clo là 3,0 ; của hiđro là 2,1), cặp electron chung lẹch về phía nguyên tử clo có độ âm điện lớn hơn : liên kết trong phân tử HCl là liên kết cộng hoá trị có cực.

    Nếu hai nguyên tử liên kết với nhau có hiệu độ âm điện lớn (khoảng 1,77) thì cặp electron chung thuộc hẳn về một nguyên tử : ta có liên kết ion. Ví dụ trong hợp chất NaCl, hiệu độ âm điện của clo và natri là 3,0 - 0,9 = 2,1, hợp chất natri clorua là hợp chất ion.

Fri Nov 08 2024 13:01:36 GMT+0000 (UTC)
Copyright© 2023 Học Học Học.